Acidity ( Độ chua)
|
Được sử dụng để mô tả một loạt các hương vị được cảm nhận trong cà phê và có thể được quy trực tiếp bởi các axit có trong hạt cà phê. Hầu hết mọi người nhầm điều này với vị đắng.
|
Aroma ( Hương thơm) |
Các mùi hương tiết ra từ cà phê pha, từ hương thơm, trái cây đến thảo mộc. Khi được cảm nhận qua khứu giác. |
Arabica |
Một trong hai loại cây cà phê chính. Cây còn loại đó là Robusta |
Ashy (Vị khói) |
Hương vị này thường được cảm nhận trong những tách cà phê có nhiệt độ nước cao hơn nhiệt độ nước tiêu chuẩn. |
Americano / Long Black |
Một phong cách pha cà phê bằng cách thêm nước nóng vào cà phê espresso, thường là cà phê espresso 2 shot cùng với 200ml nước nóng. Người Ý đặt ra cụm từ này để mô tả loại cà phê được du khách Mỹ ưa thích. |
Barista |
Một chuyên gia được đào tạo về nghệ thuật pha cà phê trong môi trường tiêu chuẩn thương mại. |
Balanced ( Sự cân bằng) |
Diễn tả mối quan hệ giữa độ chua, vị ngọt và vị đắng. Nếu một trong những yếu tố này chiếm ưu thế trong cà phê thì tách cà phê đó không được cân bằng. |
Bitter ( Vị đắng) |
Một vị đắng gắt, khó chịu thường được cảm nhận ở cuối lưỡi. Vị đắng là đặc trưng của cà phê được chiếc xuất quá nhiều, bị lỗi hoặc rang quá đậm. |
Blend (Trộn) |
Hai hoặc nhiều loại cà phê khác nhau kết hợp với nhau để tạo ra hương vị tổng hợp với nhau khi chiết xuất. |
Body |
Cảm giác vật lý (hình ảnh của một ly cà phê) |
Brew Ratio (Tỷ lệ pha cà phê) |
Lượng cà phê xay (g) và nước pha (ml) được biểu thị bằng tỷ lệ khi pha cà phê phin. |
Bright |
Espresso có tính axit quá cao và thường có các nốt hương cam quýt như chanh, quất, bưởi, v.v. |
Brisbane Latte |
Cà phê Latte được trang trí thêm 1 ít sốt sô cô la trên bề mặt. |
C Grade Coffee
|
Cà phê thương mại thông thường có điểm số thấp hơn Cà phê đặc sản khi được thử (nếm) bởi một hội đồng các chuyên gia trong ngành. |
Café Latte |
Cà phê Latte là cà phê espresso một hoặc hai shot được kết hợp với sữa đánh nóng, thường được phục vụ trong ly có thể tích khoảng 220ml. |
Café Mocha |
Đây là một biến thể của cà phê Latte. Giống như Latte, cấu tạo của một ly cà phê Mocha thường là một phần ba cà phê espresso và hai phần ba sữa tươi đánh nóng, nhưng ở Mocha một phần sốt sô cô la được thêm vào tách espresso. |
Cappuccino |
Tương tự như cà phê Latte, nhưng với một lớp bọt sữa dày hơn. Thường là cà phê espresso một hoặc hai shot được kết hợp với sữa đánh nóng thường phục vụ trong ly sứ với thể tích khoảng 150 đến 200ml. |
Chai Latte |
Một ly cà phê Latte ngọt ngào. Một sự pha trộn kết hợp giữa cà phê với sữa đánh nóng, cùng với syrup Chai và bột quế. |
Crema |
Lớp kem nằm trên bề mặt của tách cà phê espresso. |
Cupping |
Nếm cà phê để đánh giá chất lượng hoặc tiềm năng của nó. Hầu hết các nhà rang xay làm điều này sau mỗi lần rang để đảm bảo chất lượng sản phẩm của họ. |
Dose (Lượng cà phê) |
Một lượng cà phê được sử dụng khi pha chế espresso hay cà phê phin. |
Drip |
Viết tắt của cà phê nhỏ giọt hoặc cà phê phin. |
ECBC (European Coffee Brewing Center) |
Trung Tâm Pha Chế Cà Phê Châu Âu, Cơ quan cao nhất ở Châu Âu trong việc phát triển cà phê đặc sản. |
Espresso |
Một tách espresso cơ bản được chiết xuất trong một chiếc máy pha cà phê espresso có nhiệt độ nước nóng (93°C) với áp suất nước (9 Bar), lượng cà phê bột khoảng 19 gram. Cho ra khoảng 60ml cà phê espresso trong khoảng 30 giây. |
Extraction (Chiết xuất) |
Quá trình phân giải hương vị từ cà phê bột hòa vào nước. |
Filter Basket (Giỏ lọc) |
Giữ lại phần cà phê bột đã nén và cho dòng nước nóng với áp suất 9 bar chạy qua, chiết xuất hương vị cũng như những chất có trong cà phê và thoát ra khỏi giỏ lọc cho ra thành phẩm là một ly espresso. |
Finish |
Mô tả trải nghiệm mà bạn cảm nhận được trên vòm miệng của mình sau khi uống cà phê. |